15. 8. MÔI
TRƯỜNG DÙNG ĐỂ PHÁT HIỆN VI KHUẨN HIẾU
KHÍ, KỴ KHÍ VÀ NẤM
Quy
định chung
Môi
trường nuôi cấy dùng để kiểm tra vô
khuẩn phải do cơ quan Kiểm định Quốc
gia quy định. Môi trường này phải bảo
đảm sự phát triển tốt cho phần lớn các
loại vi sinh vật hiếu khí, kị khí thường có
trong không khí của cơ sở sản xuất.
Để
kiểm tra tính vô khuẩn của các sinh phẩm phải
dùng môi trường thioglycolat dạng nước. Thành
phần của môi trường được mô tả
trong phần tiếp theo. Mỗi loại môi trường
thioglycolat mới được điều chế
phải được kiểm tra về tính vô khuẩn,
khả năng làm cho vi sinh vật phát triển (dinh
dưỡng) và tính trung hoà.
Để
kiểm tra tính vô khuẩn của các chế phẩm không có
chất bảo quản thimerosal, môi trường phải
được dùng trong vòng 3 tuần lễ kể từ
ngày pha chế. Môi trường sau khi sản xuất
phải bảo quản ở nhiệt độ phòng và
tránh ánh sáng.
Để
kiểm tra sinh phẩm có chứa thimerosal có thể dùng môi
trường thioglycolat pha mới, môi trường phải
được dùng trong vòng 7 đến 10 ngày, kể
từ ngày sản xuất.
Thời
hạn sử dụng cụ thể của môi
trường thioglycolat được xác định
bằng cách kiểm tra tính chất trung hoà của môi
trường sau khi pha chế.
Thành
phần và cách pha chế môi trường thioglycolat lỏng
L - Cystin 0,50
g
Natri clorid 2,50 g
Glucose (C6H12O6
.H2O) 5,50 g
Thạch
(agar) 0,75
g
Chiết
xuất men (tan trong nước) 5,00 g
Casein
thuỷ phân bằng men tuỵ 15,00
g
Nước
cất 1000,0 ml
Thioglycolat
Na 0,50
g
Resazurin Na
(dung dịch 0,01% mới pha) 1,00 ml
pH cuối
cùng 7,0 - 7,2 (sau khi hấp ở 121 oC từ 18 - 20
phút)
Cách pha chế:
Cho lần
lượt 6 thành phần đầu vào cốc. Khuấy
trong 1 lít nước nóng, cho phần nước còn lại,
sau đó đun cách thuỷ cốc đựng môi
trường, chú ý để cho L -Cystin được tan
hoàn toàn. Cho thioglycolat natri,
tiếp đó cho dung dịch natri hydroxyd 1N tính sao để
khi hấp pH phải là 7,0 - 7, 2. Đun nóng lại, không
được đun sôi, nếu cần, lọc qua
giấy lọc ướt, sau đó cho thêm Resazurin natri. Phân
chia vào ống nghiệm thích hợp tuỳ theo yêu cầu.
Hấp ở 121 oC
trong thời gian từ 18 - 20 phút. Khi lấy từ lò
hấp ướt ra, làm lạnh ngay dưới vòi
nước lạnh cho tới 25 oC. Bảo quản
ở nhiệt độ từ 20 - 30 oC, tránh ánh
sáng. Nếu quá 1/3 phần trên ống môi trường
đổi thành màu hồng, không nên dùng hoặc nếu dùng
phải hấp hơi nước lại một lần
nữa. Môi trường bảo quản quá 3 tuần không
dùng được.
Có thể
dùng môi trường bột của các hãng thương
mại để pha chế môi trường này, vừa
đảm bảo chất lượng vừa pha chế
rất đơn giản.
Yêu cầu
về chất lượng của môi trường nuôi
cấy
Môi
trường thioglycolat sau khi điều chế phải
đạt các yêu cầu sau:
Tính vô
khuẩn: Phải vô khuẩn ( Phụ
lục 15.7).
Tính
chất phát triển: Phải bảo
đảm cho chủng Bacillus subtilis ATCC-6633, Micrococcus luteus ATCC-9341, Clostridium
sporogenes ATCC-11437 và Candida albicans ATCC-10231 phát
triển tốt với liều gây nhiễm là 10-100 CFU/0,1ml
chủng/ống môi trường.
Tính chất trung hoà: Phải bảo đảm cho các
chủng vi sinh vật trên phát
triển tốt với liều gây nhiễm là 10-100CFU/0,1ml
chủng/ống môi trường (trong môi trường có thimerosal ở nồng
độ 1/10 000 và không thấp hơn độ pha 1/100.000)
(Xem phụ lục 15.13).